TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnHỏi đáp pháp luật

Liên kết bổ ích

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

Vản bản mới

Về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2025
V/v phát động tham gia Cuộc thi trực tuyến ‘Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến năm 2024
Về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính: đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến
Công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
KH_lay_y_kien_Nhan_dan_ve_Luat_dat_dai_sua_doi.signed.pdf

Video tuyên truyền pháp luật

  • Hướng dẫn triển khai dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia
  • Bai 3- Kỹ năng tiếp nhận, phân tích và phản hồi thông tin báo chí trong thực hiện PBGDPL
  • Bài giảng giới thiệu những điểm mới của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020

Liên kết web

huyenphuninh
Copy1 of VanBanPhapLuat
Copy3 of vanbanphapluat
lk1
lk2
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 34 khách Trực tuyến

Web Counters

Thông tin tuyên truyền
BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 2)
Thứ năm, 16 Tháng 1 2025 00:00

Câu hỏi 1: Tôi muốn biết việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được thực hiện theo những nguyên tắc nào?

Trả lời:

Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Thể chế hóa nguyên tắc Hiến định, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin (khoản 1 Điều 3). Nhằm đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin, Luật này cũng quy định nguyên tắc thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ; việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật (khoản 2 và khoản 3 Điều 3).

Bên cạnh đó, phù hợp với các nguyên tắc của Hiến pháp năm 2013 về tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định và trong các trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác (khoản 4 và khoản 5 Điều 3).

Để bảo đảm mọi công dân được tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của mình, nhất là đối với các đối tượng có điều kiện khó khăn, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin (khoản 6 Điều 3).

Câu hỏi 2: Anh T là Công dân thì tôi muốn được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước?

Trả lời:

Nhằm tối đa hóa phạm vi thông tin được tiếp cận cũng như bảo đảm công khai, minh bạch trong các quy định của Luật, tại Luật tiếp cận thông tin quy định rõ phạm vi các thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận. Theo đó, tại Điều 5 của Luật quy định, công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này. Bên cạnh đó, công dân cũng được tiếp cận có điều kiện đối với những thông tin quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.

Quy định loại trừ thông tin không được tiếp cận xuất phát từ nguyên tắc quyền tiếp cận thông tin là quyền có giới hạn. Giới hạn quan trọng đối với quyền tiếp cận thông tin là phạm vi thông tin được tiếp cận. Phạm vi thông tin được tiếp cận loại trừ các thông tin mà việc cung cấp có thể gây hại đối với các lợi ích quan trọng mà Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ như thông tin bí mật nhà nước, thông tin mà việc cung cấp có thể gây nguy hại cho Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ...

Câu hỏi 3: Những thông tin nào của cơ quan nhà nước mà công dân không được tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin?

Trả lời:

Căn cứ nguyên tắc hạn chế quyền công dân được quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 và trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ hồ sơ, tài liệu trong các văn bản pháp luật hiện hành, tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin quy định các loại thông tin mà công dân không được tiếp cận bao gồm:

(i) Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.

Đối với thông tin thuộc những loại trên, công dân không được tiếp cận, theo đó, cơ quan nhà nước không công khai thông tin để công dân tiếp cận hoặc nếu công dân yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin thì yêu cầu của công dân sẽ bị từ chối.

Tuy nhiên, khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin. Quy định này cũng đã đặt ra nguyên tắc để sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hiện nay nhằm bảo đảm thực hiện được quyền tiếp cận thông tin sau giải mật và trách nhiệm của cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin sau giải mật.

(ii) Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

Trong trường hợp này, công dân không được tiếp cận thông tin nếu cơ quan nhà nước qua phân tích đánh giá thấy rằng việc cung cấp thông tin là có hại đối với các lợi ích hợp pháp mà Nhà nước và pháp luật bảo vệ.

Câu hỏi 4: Những thông tin nào của cơ quan nhà nước mà ông A là công dân thì ông A có thể tiếp cận trong những điều kiện nhất định?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin quy định các trường hợp thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận có điều kiện, cụ thể là:

(i) Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý;

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Tuy nhiên, không phải mọi thông tin có đặc điểm như trên được coi là thông tin bí mật kinh doanh được bảo hộ. Thông tin bí mật kinh doanh chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và khi đó, thông tin này sẽ được Nhà nước bảo đảm không cung cấp nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu.

(ii) Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý;

(iii) Thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

Các loại thông tin nêu trên thuộc về các loại bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật giao dịch điện tử, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân... và là các thông tin được Nhà nước bảo đảm không cung cấp cho bất kỳ công dân nào. Tuy nhiên, nhằm tôn trọng quyền của cá nhân đối với thông tin về bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, Luật tiếp cận thông tin quy định trong trường hợp có sự đồng ý của cá nhân hoặc các thành viên gia đình thì các loại thông tin này có thể được Nhà nước cung cấp.

Câu hỏi 5: Cơ sở để xác định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu/cá nhân/các thành viên gia đình là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin quy định: trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý của chủ sở hữu bí mật kinh doanh, cá nhân, các thành viên gia đình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.

Quy định này hướng đến việc ưu tiên bảo vệ lợi ích công cộng và sức khỏe cộng đồng. Chỉ trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng và sức khỏe cộng đồng, người có thẩm quyền mới được quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến các bí mật nêu trên mà không cần sự đồng ý của các chủ thể được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.

                                                                                                                                      Phòng Tư pháp huyện Phú Ninh

 

 
BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 1)
Thứ hai, 06 Tháng 1 2025 00:00

 Câu hỏi 1: Cho tôi hỏi trong đời sống thường ngày, “thông tin” là một khái niệm rất rộng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Vậy “thông tin” theo quy định của Luật tiếp cận thông tin được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.

Như vậy, Luật này chỉ quy định về các thông tin được chứa đựng trong các văn bản, hồ sơ, tài liệu do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, mà không phải là thông tin nói chung, thông tin truyền miệng hay các thông tin do chủ thể ngoài nhà nước tạo ra. Ví dụ: phát ngôn tại cuộc họp của một nhà lãnh đạo cấp cao; hồ sơ khách hàng của Công ty bảo hiểm nhân thọ X không được coi là thông tin mà Luật tiếp cận thông tin điều chỉnh.

Câu hỏi 2: Tôi muốn biết quy định “Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” trong Luật tiếp cận thông tin được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin giải thích nội hàm của “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

Thông thường, trong quá trình hoạt động, mỗi cơ quan nhà nước có thể tạo ra, nhận được và lưu giữ rất nhiều loại thông tin chứa đựng trong các hồ sơ, tài liệu. Đó có thể là các tài liệu do chính cơ quan đó tạo ra, hoặc nhận được từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi tới để trao đổi thông tin, yêu cầu giải quyết công việc hoặc để triển khai thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Để xác định chính xác nội hàm của khái niệm “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra”, đồng thời gắn liền với trách nhiệm bảo đảm thông tin đó thuộc về cơ quan nhà nước và cơ quan đó có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, chính thức của thông tin do mình tạo ra, Luật khẳng định thông tin đó là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phải được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản. Việc ký, đóng dấu thể hiện rõ hồ sơ, tài liệu, văn bản đó đã được cơ quan nhà nước cụ thể ban hành chính thức, ví dụ: các quyết định phê duyệt danh mục đầu tư, kế hoạch, chiến lược đã được ban hành, có ký tên, đóng dấu của cấp có thẩm quyền.

Ngoài ra, quy định này còn nhằm phân biệt với các trường hợp thông tin do cơ quan nhà nước trao đổi, trả lời kiến nghị, hỏi đáp của công dân về một vấn đề cụ thể liên quan tới lĩnh vực quản lý, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó, ví dụ: nội dung hướng dẫn về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, về nhận nuôi con nuôi, về cho thôi quốc tịch... Đây là trường hợp cơ quan nhà nước trả lời phản ánh, kiến nghị của công dân và để trả lời được thì cơ quan đó phải nghiên cứu các quy định của văn bản pháp luật cụ thể và tổng hợp thành nội dung để gửi tới công dân, nội dung trả lời đó không thuộc nội hàm của khái niệm “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” tại Luật tiếp cận thông tin.

Câu hỏi 3: Thế nào là “cung cấp thông tin do mình tạo ra”? “Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin” được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước thường trực tiếp nắm giữ 02 nhóm thông tin gồm: (i) thông tin do cơ quan nhà nước đó tạo ra; (ii) thông tin nhận được từ cơ quan khác cung cấp trong quá trình phối hợp hoạt động (thông tin cơ quan nhà nước không tạo ra nhưng được nắm giữ do quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước).

Theo quy định của Luật, về cơ bản, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp cung cấp thông tin do cơ quan mình (bao gồm cả trường hợp cơ quan mình làm đầu mối) tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, đối với một số cơ quan tạo ra thông tin nhưng do tính chất đặc biệt trong tổ chức và hoạt động của mình như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không thể tự mình cung cấp thông tin do mình tạo ra thì sẽ do các cơ quan phục vụ đang nắm giữ thông tin của các cơ quan này cung cấp, như Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Hội đồng nhân dân...

Bên cạnh đó, để bảo đảm thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, giảm bớt chi phí cho công dân, Luật quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (là cấp chính quyền gần dân nhất) bên cạnh việc cung cấp các thông tin do mình tạo ra thì còn có trách nhiệm cung cấp các thông tin nhận được từ cơ quan khác (do các cơ quan khác tạo ra và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã).

Về “đơn vị chủ trì tạo ra thông tin” quy định trong dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin được hiểu là đơn vị đó tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra thông tin đó (trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền soạn thảo văn bản, trình cấp có thẩm quyền ký hoặc phê duyệt văn bản, hồ sơ, tài liệu) theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.

Câu hỏi 4: Ông A hỏi ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết, người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của những văn bản quy phạm pháp luật nào khác hay không?

Trả lời:

Trước khi có Luật tiếp cận thông tin, tại các văn bản pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể đã quy định về việc công bố công khai thông tin của cơ quan nhà nước, như trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch, xây dựng, nhà ở, ngân sách, tài chính, đầu tư, phòng chống tham nhũng... để công dân được tiếp cận. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin theo nội dung, tinh thần mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền tiếp cận thông tin của công dân, Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể thực hiện tối đa quyền tiếp cận thông tin của mình cũng như tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Đồng thời, tại Luật đã quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin (Điều 16), theo đó, ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này, thì người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của các luật khác nếu các luật đó có quy định về việc tiếp cận thông tin và không trái với nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được quy định tại Điều 3 Luật tiếp cận thông tin.

Câu hỏi 5: Thế nào là “tiếp cận thông tin”, “cung cấp thông tin” theo quy định của Luật tiếp cận thông tin?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, tiếp cận thông tin được hiểu là các biện pháp, phương thức để người dân biết được thông tin đó, bao gồm đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin được hiểu là các biện pháp để cơ quan nhà nước chuyển tải thông tin đến người dân, bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.

                                                                                                                                         Phòng Tư pháp huyện

 
Tài liệu tập huấn tuyên truyền về Luật Tiếp cận thông tin và văn bản hướng dẫn thi hành
Thứ tư, 04 Tháng 12 2024 15:48

Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản, quan trọng của công dân, được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cũng như được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Ngày 06/4/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tiếp cận thông tin, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Đây là Luật rất quan trọng, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Để triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin, ngày 15/7/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1408/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Ngày 14/3/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Theo đó, Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ xây dựng các tài liệu phục vụ công tác phổ biến nội dung của Luật và tài liệu hướng dẫn việc cung cấp thông tin cho công dân.

Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tư pháp đã tổ chức biên soạn và xuất bản 04 tài liệu sau:

1. Hỏi - đáp về Luật tiếp cận thông tin

2. Sổ tay hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin

3. Sổ tay hướng dẫn việc cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước

4. Tài liệu tập huấn chuyên sâu về nội dung của Luật tiếp cận thông tin

Đây là những tài liệu hữu ích để giúp người dân biết và hiểu rõ về quyền tiếp cận thông tin của mình cũng như các trình tự, thủ tục cần thiết để thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Đây cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức tham gia vào công tác cung cấp thông tin cho công dân. Do vậy, Bộ Tư pháp đăng tải công khai các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (mục Hướng dẫn nghiệp vụ) để các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người dân tham khảo. 

Hoi_dap_ve_Luat_tiep_can_thong_tin.doc

 So_tay_huong_dan_cho_Cong_dan.doc

So_tay_huong_dan_viec_cung_cap_thong_tin_cho_CQNN.doc

Tai_lieu_tap_huan_chuyen_sau_ve_Luat_tiep_can_thong_tin.doc

 
Thí điểm cấp lý lịch tư pháp qua VNeID trên cả nước
Thứ ba, 15 Tháng 10 2024 00:00

Thí điểm cấp lý lích tư pháp qua VNeID trên cả nước

 
Huyện Phú Ninh tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật năm 2024
Thứ năm, 20 Tháng 6 2024 15:18

Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn huyện tiếp cận, tìm hiểu và nắm bắt các văn bản pháp luật mới ban hành, có liên quan mật thiết đến đời sống xã hội, ngày 30/5/2024, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 173/KH-UBND về tổ chức Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2024”. Đồng thời, cuộc thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện thông qua các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú.

Nội dung thi là kiến thức cơ bản của các Luật mới ban hành như: Luật Đất đai 2024; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023; Luật Nhà ở năm 2023; Luật Căn cước năm 2023; Luật Khám chữa bệnh năm 2023; Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022.

        Cuộc thi được tổ chức công khai, rộng rãi thông qua hình thức thi trắc nghiệm trực tuyến tại địa chỉ https://thiphapluat.tuphapphuninh.gov.vn, dành cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên, học sinh, sinh viên và Nhân dân đang sinh sống, học tập và làm việc trên địa bàn huyện Phú Ninh. Người dự thi truy cập vào banner “Cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến” trên Cổng thông tin điện tử huyện Phú Ninh, địa chỉ: http://phuninh.quangnam.gov.vn hoặc vào địa chỉ Website của Phòng Tư pháp huyện Phú Ninh địa chỉ: http://tuphapphuninh.gov.vn

Thi trực tuyến 2024

  Để cuộc thi đạt kết quả cao nhất, UBND huyện Phú Ninh ban hành công văn phát động, theo đó, UBND huyện đề nghị các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện; Hội đồng PHPBGDPL huyện; UBMTTQVN, các hội đoàn thể huyện; các cơ quan thuộc ngành dọc đóng chân trên địa bàn huyện và UBND các xã, thị trấn tích cực quan tâm phát động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị; đoàn viên thanh niên, hội viên, học sinh, sinh viên và Nhân dân tại địa phương tham gia dự thi theo thể lệ dự thi tại địa chỉ: https://thiphapluat.tuphapphuninh.gov.vn.

Cuộc thi bắt đầu từ ngày 20/6/2024 đến hết ngày 20/7/2024.

                                                                               Lệ Lài

 
Các bài viết khác...
  • Tờ gấp truyền thông nâng cao nhận thức, kiến thức về sử dụng mạng Internet thông minh, an toàn, có trách nhiệm
  • HỎI - ĐÁP LUẬT CĂN CƯỚC
  • Tờ gấp tìm hiểu về chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
  • Một số điểm mới của Luật Hợp tác xã
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 2 trong tổng số 9

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH

Trụ sở: Khối phố Tam Cẩm - Thị trấn Phú Thịnh - huyện Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3602666 | Website: www.tuphapphuninh.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphapphuninh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này