TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnHỏi đáp pháp luật

Liên kết bổ ích

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

Vản bản mới

Về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2025
V/v phát động tham gia Cuộc thi trực tuyến ‘Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến năm 2024
Về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính: đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến
Công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
KH_lay_y_kien_Nhan_dan_ve_Luat_dat_dai_sua_doi.signed.pdf

Video tuyên truyền pháp luật

  • Hướng dẫn triển khai dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia
  • Bai 3- Kỹ năng tiếp nhận, phân tích và phản hồi thông tin báo chí trong thực hiện PBGDPL
  • Bài giảng giới thiệu những điểm mới của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020

Liên kết web

huyenphuninh
Copy1 of VanBanPhapLuat
Copy3 of vanbanphapluat
lk1
lk2
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 33 khách Trực tuyến

Web Counters

Thông tin tuyên truyền
Tờ gấp
Thứ tư, 30 Tháng 8 2023 00:00

Một số quy định Luật_giao_dịch_điện_tử__sửa_đổi_năm_2023.docx

 
Một số tình huống thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở trong lĩnh vực dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình
Thứ ba, 22 Tháng 8 2023 00:00

Tình huống số 1

Gia đình ông A và gia đình ông C có đất giáp ranh liền kề. Để bảo vệ tài sản trong nhà và trồng rau, cây cảnh không bị gà, chó của hàng xóm sang phá rau, cây cảnh, ông A đã xây tường rào xung quanh. Khi xây tường rào ông A đào móng sâu 0.5m đất và sát ranh giới đất với nhà ông C. Ông C không cho đào móng và xây tường rào sát đất nhà ông, vì cho rằng việc đào móng và xây tường rào sẽ ảnh hưởng đến công trình xây dựng của gia đình mình (gồm nhà ở, nhà bếp và các công trình phụ trợ liền lề nhà ông A), và đề nghị ông A nếu đào móng và xây tường rào thì phải cách xa ranh giới đất 1m và giảm độ sâu của móng tường rào. Ông A không đồng ý, cho rằng việc đào móng và xây dựng tường rào là trên phần đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông (đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và ông có quyền làm theo mục đích của mình. Hai bên gia đình mâu thuẫn và nhiều lần tranh cãi to tiếng, gây mất trật tự. Nếu được giao hòa giải vụ việc này, ông/bà sẽ hòa giải như thế nào ?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Do ông A khi đào móng và xây tường rào sát ranh giới đất với nhà ông C, ông C không cho đào và yêu cầu ông A phải dịch chuyển móng và xây tường rào xa hơn ranh giới đất 1m và giảm độ sâu của móng tường rào. Ông A không đồng ý, cho rằng việc đào móng và xây dựng tường rào là trên phần đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông và ông có quyền làm theo mục đích của mình.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn, tranh chấp:

- Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2013 quy định việc sử dụng đất: “Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”.

- Điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng: “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

- Khoản 1 Điều 176 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản: “Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

- Bán anh em xa, mua láng giềng gần;

- Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 174 quy định nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng; khoản 1 Điều 176 quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản; khoản 2 Điều 6 Luật đất đai về nguyên tắc sử dụng đất; các phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta về tình làng, nghĩa xóm. Do đó, cần phân tích để các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

Hòa giải viên cần thuyết phục hai bên không nên cãi vã to tiếng và không để xảy ra xung đột, các bên có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. Thuyết phục để ông A khi xây tường rào phải theo pháp luật về đất đai bảo đảm an toàn, không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Đồng thời, thuyết phục ông A thỏa thuận việc đào móng xây tường để đảm bảo an toàn hai gia đình. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 2

Do không có tiền để tiêu vặt, anh B đã tự ý bán chiếc xe máy điện của vợ mình cho ông C là chủ cửa hàng mua bán xe máy cũ với giá 3 triệu đồng. Khi bán xe cho ông C, anh B đã nói rằng hai vợ chồng đã thỏa thuận và thống nhất bán xe do không có nhu cầu sử dụng xe cũ và để thêm tiền mua xe máy mới, việc mua bán có giấy viết tay và hai bên cùng ký vào giấy mua bán xe viết tay này. Tin tưởng  anh B, ông C đã mua và sau đó bán lại cho một khách hàng khác với giá 5 triệu đồng.

Khi biết việc chồng mình tự ý bán xe của mình, vợ anh B đã tìm đến ông C và đề nghị được lấy lại chiếc xe vì đó là chiếc xe thuộc sở hữu của chị, do chị dành dụm, tiết kiệm để mua phục vụ cho chị trong việc buôn bán hàng ngày, việc anh B bán xe không bàn bạc, thỏa thuận và chưa được sự nhất trí của mình. Ông C nói xe ông đã bán cho khách hàng khác, nếu muốn lấy lại thì đến khách hàng đó mà chuộc lại. Chị vợ anh B đã liên hệ với khách hàng mua xe theo địa chỉ và số điện thoại do ông C cung cấp và đề nghị nhận lại xe, trả đủ tiền nhưng không đồng ý vì anh mua xe của ông C chứ không mua xe của chị, việc mua bán xe giữa ông C với chồng chị B có giấy tờ bán xe và chiếc xe máy điện này cũng không có đăng ký. Chị vợ anh B đã liên hệ với Tổ hòa giải đề nghị giúp đỡ. Là Hòa giải viên được phân công tham gia hòa giải vụ việc, ông/bà cần hòa giải thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Anh B bán chiếc xe thuộc sở hữu của chị vợ cho ông C mà không bàn bạc và được sự đồng ý của chị vợ anh B. Ông C bán lại cho khách hàng khác và chị vợ anh B đã liên hệ với khách hàng đề nghị nhận lại xe và trả tiền nhưng không đồng ý vì chiếc xe đã mua của ông C chứ không mua của anh B.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

- Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:

“1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167, Bộ luật dân sự 2015 cụ thể: “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”.

2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”.

3. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015 về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu để phân tích các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

Theo đó, hòa giải viên làm rõ nguyên nhân và thuyết phục hai bên không để xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn. Đề nghị người khách hàng cho chị vợ anh B chuộc lại xe vì xe thuộc sở hữu của chị và việc anh C mua xe của chồng chị là ngay tình (xe máy điện là loại xe không có đăng ký) và sau đó bán lại cho khách hàng mua xe là nằm ngoài ý muốn. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 3

Gia đình ông Q và bà E là hai hộ liền kề, ranh giới giữa hai nhà là hàng rào trồng bằng cây tre đã trên 10 năm tuổi (hàng rào bằng cây tre này là của chung của cả hai gia đình). Do hàng rào là cây tre dẫn đến lá tre thường xuyên rụng xuống gây mất vệ sinh và chiếm nhiều diện tích trong khuôn viên của gia đình. Ông Q đã quyết định chặt hết cây tre và thay bằng là xây tường rào để ngăn danh giới giữa hai gia đình, nhưng bà E không đồng ý. Theo bà E, ông Q muốn xây tường thì cứ xây trên phần đất nhà mình, nếu chặt phá hàng rào bằng cây tre sẽ lấn sang phần đất nhà bà và hàng rào bằng cây tre hàng năm bà còn lấy măng để ngâm ớt. Ông Q cho rằng hàng rào bằng cây tre là ranh giới chung giữa 2 gia đình, việc xây tường rào là vì lợi ích chung nên ông vẫn xây tường, kể cả bà E không đồng ý. Ngày ông Q khởi công xây dựng tường rào, bà E đã ngăn cản, không cho xây dẫn đến cãi vã to tiếng. Nếu được giao hòa giải vụ việc, ông/bà sẽ hòa giải như thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Mâu thuẫn giữa ông Q và bà E là tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề của hai nhà là hàng rào bằng cây tre được trồng trên 10 năm tuổi.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

- Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định ranh giới giữa các bất động sản như sau:

“1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

- Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2013 quy định việc sử dụng đất: “Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

- Bán anh em xa, mua láng giềng gần;

- Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định ranh giới giữa các bất động sản và truyền thống tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm. Hòa giải viên cần phân tích để các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Theo đó, thuyết phục hai bên không nên cãi vã to tiếng và không để xảy ra xung đột, các bên có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. Cần thuyết phục để bà E hiểu rõ ý nghĩa của bức tường rào. Xây tường rào kiên cố vừa sạch, vừa đẹp, vừa đảm bảo an toàn cho cả hai gia đình; là sở hữu chung của hai gia đình, việc xây tường rào là vì lợi ích chung. Trong trường hợp bà E không đồng ý, ông Q vẫn có thể xây tường trên phần đất nhà mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của bà E theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật đất đai. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 4

Do cần tiền để mua quần áo và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cá nhân, cháu A, sinh ngày 15/3/2005 đã bán chiếc xe đạp mà bố mẹ mua cho để đi học với giá 500.000 đồng cho ông B là chủ cửa hàng mua bán xe đạp cũ (việc mua bán không có giấy tờ, chỉ bằng lời nói). Sau khi phát hiện con mình là cháu A bán xe đạp cho ông B, bố mẹ cháu A đã tìm gặp ông B đề nghị chuộc lại chiếc xe đạp và hoàn trả ông B số tiền là 500.000 đồng vì hiện nay chiếc xe đạp vẫn đang để ở trong kho hàng của ông B (ông B chưa bán lại cho ai), nhưng ông B không đồng ý vì cho rằng việc mua bán giữa ông và cháu A đã xong, ông đã trả tiền. Hai bên lời qua tiếng lại, bố mẹ cháu A đã tìm đến Tổ hòa giải đề nghị giúp đỡ. Việc xử lý vụ việc này như thế nào với vai trò là hòa giải viên.

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Mâu thuẫn giữa bố cháu A và ông B là do cháu A đã bán chiếc xe đạp thuộc quyền sở hữu của gia đình cháu A với giá 500.000 đồng cho ông B.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

- Khoản 3 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi”.

- Khoản 1 Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện: “Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý”.

3. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định khoản 3 Điều 21 và Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên và về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên xác lập, thực hiện để phân tích các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc và các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

Thuyết phục bố mẹ cháu A và ông B hòa giải không để xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn, xung đột. Ông B nhận lại số tiền 500.000 đồng và trả lại chiếc xe đạp thuộc sở hữu của bố mẹ cháu A vì cháu A là người chưa thành niên, việc mua bán giữa cháu A và ông B là chưa hợp pháp do chưa có sự đồng ý của bố mẹ cháu A. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 5

Thửa ruộng của hai nhà bà A và bà B ở cạnh nhau thuộc xã X (giữa bà A và bà B là hàng xóm láng giềng). Do ruộng nhà bà A nằm cao hơn ruộng nhà bà B, nên mỗi lần có nước về để phục vụ tưới tiêu cho cả cánh đồng của xã X, bà A phải be đắp bờ cho nước không chảy xuống ruộng nhà bà B để không làm mất màu của đất. Mỗi lần be bờ, đắp đất, ruộng nhà bà B nhận được một lượng nước rất ít, không bảo đảm canh tác. Bà B đã nhắc nhở, đề nghị bà A không be bờ, đắp đất để ruộng bà còn lấy nước nhưng bà A không nghe. Mỗi lần nước thủy lợi về là một lần hai bên xích mích, cãi vã nhau. Bà B đã liên hệ với Tổ hòa giải đề nghị giúp đỡ bà. Được giao tiến hành hòa giải vụ việc này, ông/bà sẽ hòa giải như thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Mâu thuẫn giữa bà A và bà B là do bà A be đắp bờ cho nước không chảy xuống ruộng nhà bà B, ruộng nhà bà B được một lượng nước rất ít, không đảm bảo canh tác.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

Điều 253 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác: “Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

- Bán anh em xa, mua láng riềng gần;

- Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau;

- Ở nhà có láng giềng nhà, ở đồng có láng giềng đồng.

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Điều 253 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác để phân tích các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc; các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

Theo đó, cần nêu truyền thống tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm và thuyết phục hai bên không để xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn. Đề nghị bà A để cho bà B một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới ruộng. Đề nghị Bà B khi sử dụng lối dẫn nước phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến ruộng nhà bà A, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 6

Hộ gia đình bà A và bà B ở cạnh nhau (nhà bà A ở bên trong, nhà bà B ở ngoài). Hai hộ gia đình sử dụng lối đi chung và đây cũng là lối đi duy nhất vào nhà bà A. Do nhu cầu về nhà ở, hộ gia đình bà B dự kiến sẽ xây thêm nhà để ở ngay vị trí lối đi chung mà hai hộ gia đình đang sử dụng. Biết được tình hình, bà A đã đề nghị gia đình bà B không xây nhà vào vị trí lối đi chung, nếu xây vào vị trí này hộ gia đình bà A sẽ không có lối đi, nhưng gia đình bà B không nghe dẫn đến mâu thuẫn, to tiếng giữa hai gia đình. Được giao hòa giải vụ việc trên, ông/bà sẽ hòa giải như thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Mâu thuẫn giữa hộ gia đình bà A và hộ gia đình bà B là do mâu thuẫn về lối đi chung của hai gia đình.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua:

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

- Bán anh em xa, mua láng riềng gần;

- Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua để phân tích các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc và tự thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

Theo đó, hòa giải viên cần nêu truyền thống tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm và thuyết phục hai bên không để xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn. Thuyết phục hộ gia đình bà A và bà B không nên gây ồn ào, ngăn cản lối đi chung và không làm ảnh hưởng đến trật tự an ninh của thôn xóm. Đồng thời, đề nghị gia đình bà B không nên xây nhà ngay lối đi chung, việc xây dựng dẫn đến gia đình bà A không có lối đi để đến được nhà hoặc nếu xây dựng nhà trên vị trí lối đi chung thì phải dành lối đi khác cho gia đình bà A. Trường hợp phần đất để dành lối cho gia đình bà A mà thuộc quyền quản lý, sử dụng của gia đình bà B thì hai gia đình tự thỏa thuận đền bù bằng tiền hoặc bằng hình thức khác cho nhau để gia đình bà B có lối đi. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 7

Ông bà A sinh được 3 người con (1 trai, 2 gái). Cả ba người đều đã xây dựng gia đình và ra ở riêng. Khi mất, ông bà A có để lại di chúc chia đều toàn bộ di sản gồm ngôi nhà và diện tích đất đang ở cho 3 người con. Sau khi bố và mẹ mất, do ở xa và muốn có chỗ để thờ tự và cũng là nơi để anh chị em gặp nhau vào những ngày giỗ bố mẹ, tết, người con thứ hai và ba đã thoả thuận giao toàn bộ phần di sản thuộc quyền thừa kế của mình cho người anh cả quản lý và thờ cúng bố mẹ. Do làm ăn thua lỗ, người anh cả muốn bán toàn bộ nhà đất do bố mẹ để lại nhưng 2 người em không đồng ý, nếu bán thì sẽ đòi lại phần di sản của họ đã giao cho người anh cả quản lý. Bất hòa trong gia đình ngày càng lớn, hai người em đã tìm đến tổ hoà giải đề nghị giúp đỡ. Nếu được giao hòa giải vụ việc này, ông/bà sẽ xử lý như thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Khi mất, ông bà A có để lại di chúc chung, chia đều toàn bộ di sản cho 3 người con. Sau khi bố và mẹ mất, do ở xa và muốn có chỗ để thờ tự và cũng là nơi để cả ba anh, chị em gặp nhau vào những ngày giỗ, tết, người con thứ 2 và thứ ba đã thoả thuận giao toàn bộ phần di sản thuộc quyền thừa kế của mình cho người anh cả quản lý. Do làm ăn thua lỗ, người anh cả muốn bán toàn bộ nhà đất đó nhưng hai người em không đồng ý, nếu bán thì cả hai người sẽ đòi lại phần tài sản thừa kế của họ đã giao cho người anh quản lý, thờ cúng.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

- Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 về người quản lý di sản quy định: “Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra”;

- Điểm b Điều 617 nghĩa vụ của người quản lý di sản quy định: “Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

- Anh em hiếu thảo thuận hiền/Chớ vị đồng tiền mà mất lòng nhau.

- Công cha như núi Thái Sơn/Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra/Một lòng thờ mẹ kính cha/Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Bộ luật Dân sự năm 2015 về người quản lý di sản nêu trên, sẽ phân tích để người anh cả hiểu khi được giao quản lý di sản không được bán. Theo đó, thuyết phục người anh cả vì tình cảm gia đình, chị em, khi 2 người em đã tin tưởng giao toàn bộ phần di sản thuộc quyền thừa kế của mình cho anh cả quản lý thì anh cả phải quản lý di sản cho tốt. Trường hợp anh cả muốn bán có thể thỏa thuận với các em cho mình bán đất được hưởng thừa kế của mình theo di chúc. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tình huống số 8

Vợ chồng ông A và chị B có một người con gái là C. Ông A còn có một người con riêng là anh E. Anh E đã được ông A hoàn tất các thủ tục nhận cha, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Sau khi ông A chết (không để lại di chúc), anh E đều nghị được chia thừa kế đối với phần di sản của ông A để lại (bao gồm nhà và đất mà trước đây ông A và chị B cùng chung sức tạo dựng). Chị B và con chị B là cháu C không đồng ý, vì cho rằng, ông A không có tài sản nào để lại cả, tất cả nhà, đất và tài sản đều thuộc quyền sở hữu của mẹ con chị B và cháu C; anh E là con riêng của ông A nên không có quyền hưởng thừa kế. Anh E đã tìm đến Tổ Hòa giải đề nghị giúp đỡ. Nếu được giao hòa giải vụ việc này, ông (bà) sẽ hòa giải như thế nào?

1. Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp:

Ông A chết (không để lại di chúc), anh E (con riêng của ông) yêu cầu được chia thừa kế đối với phần di sản của ông A để lại nhưng vợ và con ông A (Bà B và cháu C) không đồng ý.

2. Nghiên cứu và lựa chọn căn cứ pháp lý quy định có liên quan đến mâu thuẫn tranh chấp:

Điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…  Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

3. Phong tục, tập quán, ca dao, tục ngữ tốt đẹp của nhân dân ta:

-  Anh em như thể chân tay/Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần;

-  Anh em thuận hòa là nhà có phúc;

-. Anh em trong nhà đóng cửa bảo nhau;

-  Một giọt máu đào hơn ao nước lã.

4. Hướng xử lý vụ việc:

Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, phân tích để bà B và cháu C hiểu dù không muốn nhưng anh E vẫn là con ruột hợp pháp của ông A (đã có văn bản nhận cha con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), vì vậy anh E vẫn được hưởng phần di sản của ông A để lại. Khi ông A chết, tài sản của ông và bà A được chi làm 2 phần, phần di sản của ông để lại sẽ được chia đều cho 3 người (Bà B, anh C, anh E). Theo đó, thuyết phục anh E nên thỏa thuận với bà B và anh C về di sản do ông A để lại theo hướng các bên cùng có lợi. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật./.

                                                                                           Lệ Lài

 
Tờ gấp
Thứ hai, 24 Tháng 7 2023 00:00

MỘ T SỐ Q U Y Đ Ị N H V Ề B Ả O V Ệ Q U YỀ N L Ợ I N GƯ Ờ I T I Ê U D Ù N G (Trích Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15 ngày 22/6/2023)

 
Hỏi - đáp một số nội dung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thứ năm, 20 Tháng 7 2023 00:00

Ngày 07/7/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/8/2022. Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Dưới đây là một số nội dung Hỏi - đáp:

Hỏi: Hành vi vi phạm quy định về thực hiện đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy định.

Hỏi: Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy định.

Hỏi: Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm e, g khoản này;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định;

g) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt.

Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải theo quy định.

Hỏi: Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 44 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định, hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;

b) Trồng cây làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển trái phép các thiết bị, máy móc quan trắc môi trường.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.

Hỏi: Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Điều 55 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định, hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gây khó khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường hoặc hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;

b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ;

c) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Không tổ chức đối thoại về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Không hợp tác hoặc cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường;

d) Không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công bố quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tẩu tán tang vật vi phạm, tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

                                                                                            Phòng Tư pháp huyện Phú Ninh

 
TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, MÔI TRƯỜNG VÀ LĨNH VỰC KHÁC
Thứ sáu, 30 Tháng 6 2023 00:00

Tình huống 1: Hộ gia đình bà Mỵ nuôi rất nhiều heo nhưng hệ thống thoát nước thải, khí thải không đảm bảo, nước và khí thải được thải thẳng trực tiếp vào đường thoát nước của xóm làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và những hộ xung quanh. Dù đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng hộ bà My vẫn không khắc phục, thậm chí tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng hơn, gây bức xúc, ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng, nhất là vào những hôm trời nắng nóng hoặc mưa to, nước tràn lên đường.

Giải quyết tình huống:

  1. 1.
    1. 1.Xác định nguyên nhân mâu thuẫn: Mâu thuẫn do gia đình bà Mỵ nuôi rất nhiều heo nhưng hệ thống tiêu thoát nước, khí thải không đảm bảo, nước và khí thải được thải thẳng trực tiếp vào đường thoát nước của xóm làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và những hộ xung quanh.
    2. 2.Căn cứ pháp lý:

Điều 251 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải: “Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.”

Tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình là một hình thức được gọi là chăn nuôi nông hộ (khoản 3 Điều 2 Luật Chăn nuôi năm 2018). Điều 56 Luật này quy định các điều kiện chăn nuôi nông hộ như sau:

  1. 1.Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người.
  2. 2.Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.
  3. 3.Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, Điều 31 Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh.

Bên cạnh đó, có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả

khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.

3. Hướng giải quyết:

  • Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định các điều kiện chăn nuôi nông hộ, trong đó có vấn đề xử lý nước thải.
  • Hòa giải viên cần thuyết phục đề nghị gia đình bà Mỵ phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong việc thoát nước thải, khí thải để không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và những hộ xung quanh.

Tình huống 2: Nhà ông Quy và nhà ông Hải có ranh giới đất là hàng rào cây dâm bụt từ xưa. Nay ông Quy bàn với ông Hải phá bờ cây dâm bụt đi để hai nhà xây chung bờ tường. Ông Hải nói với ông Quy: “Nếu ông có tiền, thì cứ xây bờ tường phía đất nhà ông, còn tôi chưa có tiền để xây, ông cứ để hàng rào dâm bụt lại đó cho tôi”. Hôm sau, ông Quy đã thuê thợ về chặt, phá bỏ hàng rào dâm bụt để xây tường. Ông Hải ra ngăn cản, hai bên giằng co nhau, dọa nạt và định đánh nhau. Bà con hàng xóm đến can ngăn và thông tin kịp thời cho tổ hòa giải sự việc trên. Tổ hòa giải đã có mặt, yêu cầu ông Quy dừng thi công và mời ông Hải, ông Quy vào nhà ông Hải để tiến hành hòa giải.

Giải quyết tình huống

Tổ hòa giải đã xác định rõ mâu thuẫn giữa hai ông là vì ông Quy đã tự ý ra phá bỏ hàng rào cây dâm bụt ngăn cách giữa hai hộ để xây tường rào, mà không được sự đồng ý của ông Hải. Sau khi nghe ý kiến trình bày của hai bên, ý kiến của các thành viên trong tổ hòa giải và một số người đại diện ở các hộ gần kề, bà Nga - tổ trưởng tổ hòa giải có ý kiến như sau:

Theo quy định của pháp luật, thì khi chưa được sự đồng ý của ông Hải, ông Quy chỉ được xây bờ tường vào bên đất nhà mình, mà không được phá bờ rào cây dâm bụt làm mốc giới chung giữa hai nhà. Tại khoản 1 Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn cách trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó” và đến khi ông Quy xây tường rào, mà không được sự đồng ý của ông Hải, thì ông Quy cũng phải xây tường rào trên phần đất nhà mình. Do vậy, nếu như hai ông không thỏa thuận được, thì việc ông Quy chặt phá bờ rào cây dâm bụt mốc giới chung giữa hai nhà là sai. Nhưng cũng như các thành viên đã có ý kiến, hai bên ở liền kề nhau, sống chung lâu dài, nên bàn bạc cụ thể để xây dựng tường rào chung, để sau này hai gia đình chỉ có một bờ rào ngăn cách,

vừa đẹp, vừa tiết kiệm được đất và hai nhà có trách nhiệm bảo vệ tường rào đó và sử dụng chung là ranh giới giữa hai nhà.

Sau khi nghe phân tích của tổ hòa giải, hai bên đã đi đến thống nhất là phá bờ rào cây dâm bụt để xây tường rào ngăn cách, mỗi bên trích ra một ít đất bằng nhau để xây tường rào chung. Chi phí vật liệu, ông Quy thống nhất với ông Hải là chia đôi, mỗi nhà chịu một nửa. Còn công xây, ông Quy chịu cả cho ông Hải, vì ông Hải còn khó khăn. Khi làm, ông Hải đóng góp công lao động trực tiếp, tiền vật liệu ông Quy cho ông Hải hẹn đến vụ thu hoạch tháng 4/2018 sẽ trả. Sau khi thống nhất, hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành, hai bên cùng ký và tự giác thực hiện.

Tình huống 3: Để có thêm phòng để cho thuê, bà Khánh tự ý cơi nới xây dựng thêm một căn phòng 12 m2 khiến toàn bộ tường phía bên hông nhà ông Hùng (giáp ranh với nhà bà Khánh) bị rạn nứt. Từ đó, dẫn đến mâu thuẫn, cự cãi giữa ông Hùng và bà Khánh. Ông Khánh đến liên hệ Tổ Hòa giải yêu cầu tư vấn.

Giải quyết tình huống:

  1. 1.Xác định nguyên nhân mâu thuẫn: Mâu thuẫn do bà Khánh tự ý cơi nới xây dựng thêm một căn phòng 12 m2

2. Căn cứ pháp lý:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật xây dựng năm 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2020) thì công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng thì phải bị phá dỡ.

Đồng thời điểm d khoản 3 Điều 118 Luật xây dựng năm 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2020) cũng quy định tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

  1. 3.Hướng giải quyết:

Căn cứ Luật xây dựng năm 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2020), Hòa giải viên cần giải thích việc bà Khánh tự ý cơi nới căn hộ, xây thêm căn phòng là trái pháp luật. Đồng thời, thuyết phục bà Khánh phải phá dỡ công trình cơi nới, nếu bà K không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế phá bỏ căn phòng trên. Các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ công trình bà K phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tình huống 4: Nhà anh Tú và anh Mạnh là hàng xóm. Do đi làm xa nên có khi 05 năm gia đình anh T mới về nhà một lần. Anh Mạnh thấy nhà

anh Tú để không nên đã tận dụng khoảng sân trước của nhà anh Tú để mở quán sửa xe mà không nói cho anh Tú biết. Khi anh Tú về thấy sân nhà mình đã bị anh Mạnh sử dụng thì rất bức xúc. Hỏi anh T có quyền đòi lại tài sản trên từ anh Mạnh không?

Giải quyết tình huống:

1. Căn cứ pháp lý:

Điều 166 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

  1. 1.Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
  2. 2.Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

2. Hướng giải quyết:

Trong tình huống này, anh Tú là chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp của nhà đất của mình. Trong thời gian anh Tú đi làm xa, Anh Mạnh đã chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản (sử dụng khoảng sân của nhà anh Tú để làm quán sửa xe) mà không cho anh Tú biết, anh Tú cũng không ủy quyền cho anh Mạnh. Như vậy, hành vi của anh Mạnh là chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ Luật Dân sự 2015, anh Tú có quyền đòi lại tài sản từ anh Mạnh.

Tình huống 5. An và một số người dân gần nhà ở nông thôn, có thói quen đổ rác bừa bãi ra đường chứ không phải địa điểm tập trung, dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất cục bộ. Tuy nhiên rất khó xác định cá nhân hay tổ chức gây ô nhiễm, vì cộng đồng dân cư khu vực đó cho rằng hàng ngày vẫn có xe chở rác từ nơi khác đến đổ chứ không chỉ của cư dân. Trong trường hợp này, cơ quan nào chịu trách nhiệm xử lý ô nhiễm môi trường đất?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra.

Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm thì nhà nước có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm.

Tình huống 6. Anh Xuân có một cơ sở kinh doanh thực phẩm sạch. Anh Xuân là người luôn chấp hành pháp luật cao nên a Xuân vừa muốn kinh doanh vừa muốn bảo về môi trường. Để bảo vệ môi trường, cơ sở kinh doanh của anh Xuân phải có những trách nhiệm gì?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm sau đây:

  • Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định pháp luật;
  • Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này;
  • Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;
  • Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận;
  • Thực hiện quan trắc nước thải, bụi, khí thải theo quy định của Luật này.

Tình huống 7. Bình và Hùng ngồi nhậu với nhau, 2 người tranh luận, Bình cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người, Hùng thì cho rằng bản thân không có trách nhiệm gì. Trong trường hợp này thì cá nhân có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ môi trường không? Pháp luật quy đinh như thế nào?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

  • Giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đã được phân loại đến đúng nơi quy định.
  • Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định; không để vật nuôi gây mất vệ sinh trong khu dân cư.
  • Không phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
  • Chi trả kinh phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
  • Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư.
  • Có công trình vệ sinh theo quy định. Trường hợp chưa có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở riêng lẻ tại đô thị, khu dân cư tập trung, phải xây lắp công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

Chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu; chất thải từ hoạt động chăn nuôi phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tình huống 8. Gia đình anh Đức có trang trại sản xuất nông nghiệp. Để phục vụ sản xuất, anh Đức dự tính nhập một lượng thuốc trừ sâu bảo vệ thực phẩm. Vậy anh Đức có phải đăng ký loại thuốc này hay không?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thuốc trừ sâu được sử dụng phục vụ sản xuất sẽ có tác động xấu đến môi trường và sức khỏe, do đó phải đăng ký theo quy định của pháp luật.

Tình huống 9. Nhà chị Nhung chuẩn bị phá dỡ để xây dựng. Trong trường hợp này, việc xử lý các chất thải được thực hiện như thế nào?

Khoản 7 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

Tình huống 10. Xưởng gỗ gần nhà anh Khoa hoạt động liên tục và phát tán rất nhiều bụi. Để tránh gây ô nhiễm môi trường, việc quản lý và kiểm soát bụi phải thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 88 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.

Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH

 
Các bài viết khác...
  • Xã Tam Đại tuyên truyền, phổ biến pháp luật năm 2023
  • TÀI LIỆU HỎI - ĐÁP NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2023/NĐ-CP NGÀY 24/6/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
  • Hướng dẫn về đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và đô thị văn minh
  • Xã Tam Đàn tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tuyên truyền nông thôn mới năm 2023
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 6 trong tổng số 9

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH

Trụ sở: Khối phố Tam Cẩm - Thị trấn Phú Thịnh - huyện Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3602666 | Website: www.tuphapphuninh.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphapphuninh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này