TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnHỏi đáp pháp luật

Liên kết bổ ích

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

Vản bản mới

Về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2025
V/v phát động tham gia Cuộc thi trực tuyến ‘Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến năm 2024
Về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính: đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến
Công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
KH_lay_y_kien_Nhan_dan_ve_Luat_dat_dai_sua_doi.signed.pdf

Video tuyên truyền pháp luật

  • Hướng dẫn triển khai dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia
  • Bai 3- Kỹ năng tiếp nhận, phân tích và phản hồi thông tin báo chí trong thực hiện PBGDPL
  • Bài giảng giới thiệu những điểm mới của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020

Liên kết web

huyenphuninh
Copy1 of VanBanPhapLuat
Copy3 of vanbanphapluat
lk1
lk2
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 6 khách Trực tuyến

Web Counters

Văn bản chính sách mới
Một số quy định chính sách, pháp luật mới
Thứ ba, 18 Tháng 6 2024 16:08

I. Quy định mới về tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở

Ngày 10/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.

Theo Điều 21 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở như sau:

* Tuyên truyền viên cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.

* Tuyên truyền viên cơ sở cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:

- Có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt; có uy tín trong công tác; không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật;

- Có khả năng truyền đạt thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đến người dân và tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân; sử dụng thông thạo ngôn ngữ nói bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương;

- Thông thạo địa bàn; nắm vững phong tục, tập quán sinh hoạt, trình độ và nhu cầu thông tin của người dân ở địa phương.

* Tuyên truyền viên cơ sở có trách nhiệm:

- Tuyên truyền, vận động người dân theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời nội dung thông tin, tuyên truyền trực tiếp đến người dân;

- Tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết hoặc chuyển cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

* Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở

Tại Điều 22 Nghị định 49/2024/NĐ-CP thì nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở bao gồm:

- Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.

- Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua công tác tuyên truyền, vận động người dân.

* Cách thức hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở

Căn cứ Điều 23 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở như sau:

- Trực tiếp tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu và vận động người dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương.

- Hình thức, quy mô, thời gian, địa điểm thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân ở địa phương.

* Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với tuyên truyền viên cơ sở

Tại Điều 24 Nghị định 49/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau:

- Lựa chọn và công nhận tuyên truyền viên cơ sở đáp ứng những yêu cầu cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 49/2020/NĐ-CP.

- Cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền đối với đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở.

- Bố trí kinh phí chi trả thù lao theo quy định về nhuận bút, thù lao do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và các điều kiện cần thiết để tuyên truyền viên cơ sở hoạt động.

Quyết định 52/2016/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 49/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

II. Quy định mới về nội dung hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu

1. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội từ 01/7/2024

Theo Điều 28 Nghị định 49/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội và ứng dụng nhắn tin trên internet là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố.

2. Nội dung tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội từ 01/7/2024

Tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội và ứng dụng nhắn tin trên internet bao gồm những nội dung sau:

- Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.

- Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân.

- Trao đổi, chia sẻ thông tin thiết yếu phù hợp với yêu cầu tiếp nhận thông tin của người dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố, tuân thủ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

(Điều 29 Nghị định 49/2024/NĐ-CP)

3. Trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội từ 01/7/2024

Cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet phải có những trách nhiệm sau đây:

- Lựa chọn mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet phù hợp và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp, phổ biến, trao đổi, chia sẻ qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng xã hội và quy định của pháp luật về viễn thông.

- Xây dựng quy trình tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet.

- Sử dụng tên hiệu thật của cơ quan, tổ chức, thôn, tổ dân phố khi cung cấp thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet.

- Thực hiện biện pháp bảo mật tài khoản sử dụng mạng xã hội, tài khoản ứng dụng nhắn tin trên Internet và thông báo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(Điều 30 Nghị định 49/2024/NĐ-CP)

4. Trách nhiệm của người dân khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội từ 01/7/2024

Người dân khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet có trách nhiệm sau đây:

- Sử dụng tên, địa chỉ thật của mình khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet để bảo đảm việc trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến đúng người phản ánh thông tin.

- Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin phản ánh qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet; thông tin phản ánh phải bảo đảm đúng sự thật.

- Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet theo quy định của pháp luật.

III. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Trình tự cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023, cụ thể:

(1) Cấp đổi thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên

Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;

- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

(2) Cấp đổi thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi

Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.

Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Lưu ý:

- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.

- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

IV. Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP; Nghị định 80/2016/NĐ-CP. Đồng thời bãi bỏ Điều 3 Nghị định 16/2019/NĐ-CP.

Cụ thể, Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.

Đối tượng áp dụng của Nghị định 52/2024/NĐ-CP bao gồm:

- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi là khách hàng).

Một số nội quy định cần chú ý khi Nghị định 52/2024/NĐ-CP:

(1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế trước ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế đó.

Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 21 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và hoàn thành thủ tục đề nghị chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; quá thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chấm dứt tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế không ghi trong Giấy phép.

(2) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-NHNN) ghi trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì dịch vụ này được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được cấp phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế thì được tiếp tục kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế đó.

Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được cấp phép có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP; quá thời hạn nêu trên, tổ chức phải chấm dứt kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế không ghi trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

(4) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được tiếp tục thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Nghị định này; quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

(5) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp cho đến khi Giấy phép hết thời hạn, trừ trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP.

                                                                                                                                                                                                                                 Lệ Lài

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
Tờ gấp
Thứ ba, 05 Tháng 12 2023 20:09

THÔNG TƯ SỐ 07/2023/TT-BQP NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2023 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 120/2013/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2022/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 06 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU; QUẢN LÝ BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA; TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 
Tìm hiểu một số quy định của Luật Hộ tịch năm 2014
Thứ năm, 21 Tháng 9 2023 00:00

Tìm hiểu một số quy định của Luật Hộ tịch năm 2014

 
Tờ gấp tìm hiểu một số quy định Luật phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019
Thứ sáu, 04 Tháng 8 2023 00:00

Tờ gấp tìm hiểu một số quy định Luật phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019

 
Tờ gấp Tìm hiểu một số quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017
Thứ ba, 04 Tháng 7 2023 00:00

Tờ gấp Tìm hiểu một số quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017

 
Các bài viết khác...
  • Tờ gấp tìm hiểu một số quy định của Luật trẻ em 2016
  • Tìm hiểu một số quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015
  • Tờ gấp
  • Một số điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 3 4 5 6 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 1 trong tổng số 6

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH

Trụ sở: Khối phố Tam Cẩm - Thị trấn Phú Thịnh - huyện Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3602666 | Website: www.tuphapphuninh.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphapphuninh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này