TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnHỏi đáp pháp luật

Liên kết bổ ích

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

Vản bản mới

Về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2025
V/v phát động tham gia Cuộc thi trực tuyến ‘Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2024”
Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến năm 2024
Về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính: đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến
Công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
KH_lay_y_kien_Nhan_dan_ve_Luat_dat_dai_sua_doi.signed.pdf

Video tuyên truyền pháp luật

  • Hướng dẫn triển khai dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia
  • Bai 3- Kỹ năng tiếp nhận, phân tích và phản hồi thông tin báo chí trong thực hiện PBGDPL
  • Bài giảng giới thiệu những điểm mới của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020

Liên kết web

huyenphuninh
Copy1 of VanBanPhapLuat
Copy3 of vanbanphapluat
lk1
lk2
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 22 khách Trực tuyến

Web Counters

BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 3)
 Thứ ba, 11 Tháng 2 2025 00:00 - 65 Lượt xem
PDF. In Email

Câu hỏi 1: Trong trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì có cần phải được tất cả các chủ sở hữu đồng ý cung cấp hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận đối với thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.

Trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì công dân chỉ được tiếp cận đối với bí mật kinh doanh đó khi các đồng chủ sở hữu đồng ý, trừ trường hợp các chủ sở hữu ủy quyền cho một chủ sở hữu quyết định việc đồng ý cung cấp thông tin. Cơ chế chấp thuận này nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bí mật kinh doanh có liên quan.

Cần lưu ý, đây phải là các thông tin do các cơ quan nhà nước quản lý trong các lĩnh vực có liên quan tới bí mật kinh doanh tạo ra và nắm giữ, quản lý. Đối với thông tin bí mật kinh doanh thuộc quản lý và sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mà các chủ thể này tự ý cung cấp thì thực hiện theo thỏa thuận dân sự, không thực hiện theo quy trình tại Luật này.

Văn bản chấp thuận phải thể hiện rõ nội dung: cá nhân là chủ sở hữu bí mật kinh doanh đồng ý để người yêu cầu cung cấp thông tin được tiếp cận đối với thông tin nêu trên.

Trong trường hợp cá nhân là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì văn bản chấp thuận phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó cư trú.

Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì người đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp đó ký, đóng dấu mà không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

 Câu hỏi 2: Những cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin?

Trả lời:

Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo là Luật tiếp cận thông tin điều chỉnh mối quan hệ về tiếp cận thông tin giữa Nhà nước và công dân, do đó, Luật này quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từ cơ quan lập pháp, hành pháp, đến cơ quan tư pháp, từ các cơ quan trung ương đến các cơ quan ở địa phương (như Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Kiểm toán nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp...) trong việc cung cấp thông tin cho công dân.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin quy định: cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.

Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi tiếp nhận hầu hết các thông tin chính thức của các cơ quan nhà nước cấp trên (như các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật...) và là cấp cơ sở gần với người dân nhất, là nơi cung cấp và giải đáp mọi nhu cầu, vướng mắc cho người dân, nên để tạo thuận lợi cho công dân và giảm chi phí tiếp cận thông tin cho công dân, Luật tiếp cận thông tin quy định: ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình nhận được từ cơ quan khác để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định (khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin).

Câu hỏi 3: Cơ quan nhà nước thực hiện những phương thức nào để công dân X có thể tiếp cận thông tin?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 Luật tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận thông tin bằng hai cách thức: một là, tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; hai là, yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.

Theo đó, các cơ quan nhà nước phải thực hiện hai phương thức tương ứng để công dân có thể tiếp cận thông tin, đó là công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân (khoản 4 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin).

Trình tự, thủ tục công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân được quy định cụ thể tại Chương II và Chương III Luật tiếp cận thông tin.

Câu hỏi 4: Trong tiếp cận thông tin, công dân Y có những quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Nhằm cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, Điều 8 Luật tiếp cận thông tin quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân trong tiếp cận thông tin, cụ thể là:

Công dân có các quyền sau: (i) được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; (ii) khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

Bên cạnh đó, công dân cũng có các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, đó là: (i) tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; (ii) không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp; và (iii) không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Câu hỏi 5: Tôi là Công dân B ở xã X có phải trả phí khi tiếp cận thông tin không?

Trả lời:

Theo tinh thần của Luật tiếp cận thông tin là tạo thuận lợi tối đa cho công dân được tiếp cận thông tin, bao gồm cả việc Nhà nước bảo đảm mọi chi phí để công khai thông tin, chỉ yêu cầu công dân trả chi phí sao chụp thông tin đối với loại thông tin cung cấp theo yêu cầu và phải mất chi phí thực tế cho việc sao, chụp (việc sao, chụp bản điện tử không tính chi phí). Theo đó, về nguyên tắc, việc cung cấp thông tin dù theo hình thức công khai hay cung cấp thông tin theo yêu cầu thì đều là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. Nhà nước cần phải bố trí đủ kinh phí và các nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm cung cấp thông tin. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu không được coi là một loại dịch vụ công được tính phí, lệ phí hoặc theo nguyên tắc giá dịch vụ cho công dân.

Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp thông tin cho công dân, có thể phát sinh các chi phí ngoài chi phí cấp thường xuyên cho hoạt động của cơ quan nhà nước, như chi phí in ấn, sao chép, chụp, gửi văn bản, hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện... Do đó, Luật quy định người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin (khoản 2 Điều 12). Khoản chi phí này là không đáng kể, chỉ là chi phí thực tế phát sinh từ việc in ấn, sao chụp và thanh toán phí dịch vụ qua bưu điện, không phải là khoản tiền do cơ quan nhà nước tự đặt ra để thu của người yêu cầu, cũng không phải là phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí. Chỉ trong một số trường hợp cụ thể mà luật chuyên ngành quy định việc yêu cầu cung cấp thông tin trong lĩnh vực đó phải trả phí hoặc lệ phí thì người yêu cầu mới phải thực hiện theo quy định của luật đó. Khoản 1 Điều 12 Luật tiếp cận thông tin quy định: “Công dân được cung cấp thông tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định”. Tóm lại, nếu công dân yêu cầu cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục và phạm vi thông tin như Luật tiếp cận thông tin quy định thì sẽ không phải trả bất kỳ loại phí, lệ phí nào, nhưng nếu công dân tiếp cận thông tin theo quy định, trình tự, thủ tục tại luật khác mà luật đó có đòi hỏi phí, lệ phí đối với thông tin đó thì công dân vẫn phải trả phí, lệ phí theo quy định.

                                                                                                 Phòng Tư  pháp huyện Phú Ninh 


Tin mới:
  • BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 4)
  • Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
  • ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2025/NĐ-CP
Các tin khác:
  • Điểm mới Nghị định số 06/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nuôi con nuôi
  • BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 2)
  • BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN (Kỳ 1)
  • Tài liệu tập huấn tuyên truyền về Luật Tiếp cận thông tin và văn bản hướng dẫn thi hành
  • Thí điểm cấp lý lịch tư pháp qua VNeID trên cả nước
Trang kế tiếp >>

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN PHÚ NINH

Trụ sở: Khối phố Tam Cẩm - Thị trấn Phú Thịnh - huyện Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3602666 | Website: www.tuphapphuninh.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphapphuninh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này