Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cách ghi nội dung trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Một số điểm cần lưu ý
 Thứ ba, 01 Tháng 6 2021 14:30 - 358 Lượt xem
In

Về việc cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn Theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP): Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp đã hết thời hạn 06 tháng hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp đã sử dụng vào mục đích vay vốn hoặc thế chấp, nay người dân lại có nhu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn.

Trên thực tế, nhiều trường hợp khi có yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người yêu cầu không thể nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Để giải quyết thực tế này, Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (Thông tư số 04/2020/TT-BTP) quy định: Trường hợp người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
Căn cứ theo thông tin trước đây (hồ sơ, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), cán bộ tư pháp - hộ tịch cần xác định xem giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây dùng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trong nước hay để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản trao đổi với nơi dự định kết hôn trước đây. Ví dụ: Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây cấp mới với mục địch để kết hôn tại xã B thì có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã B kiểm tra. Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để kết hôn với người nước ngoài tại Ủy ban nhân dân huyện C, thì xác minh tại Phòng Tư pháp huyện C, nơi dự định kết hôn trước đây để kiểm tra.
Trong trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lập văn bản cam đoan theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
2. Về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 15/3/2021 nhưng ngày 20/3/2021, người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 20/3/2021.
Công dân khi có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì tùy vào mục đích sử dụng mà phải đáp ứng các điều kiện cần thiết. Nếu yêu cầu cấp giấy xác nhận tình tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn.
Về điều kiện kết hôn, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: (i) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; (ii) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; (iii) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; (iv) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 1 bản cho người yêu cầu. Trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức cấp ngày 01/02/2020; tại Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Lưu ý khi thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho những trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, thì cơ quan đăng ký hộ tịch cần áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10), Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa  án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 (Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP) và Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP) để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên. Thực tế có nhiều trường hợp, hai bên nam, nữ đã xác lập quan hệ chung sống trước ngày 03/01/1987 nhưng đến thời điểm xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì không còn chung sống với nhau nữa.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 thì “trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000”. Theo hướng dẫn tại điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì “được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau; việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận; việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: Người đang có vợ hoặc có chồng là người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
3. Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin của người yêu cầu phải ghi chính xác theo hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với biểu mẫu này, cơ quan đăng ký hộ tịch lưu ý cách ghi tình trạng hôn nhân và mục đích sử dụng đúng quy định, cụ thể:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ: Hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ: Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo bản án/quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (giấy chứng tử/trích lục khai tử/bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày... tháng... năm… đến ngày... tháng... năm... chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
- Phần mục đích sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ được sử dụng để làm gì, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người dân khai cụ thể và phải sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng để kết hôn thì mục “giấy này được cấp để” phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức cấp ngày 01/02/2020; tại Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích khác, không phải để kết hôn cũng cần phải được ghi rõ mục đích sử dụng. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn hoặc giấy này được cấp để làm thủ tục vay vốn ngân hàng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Trần Thị Thu Hằng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bộ Tư pháp
Nguồn: Tạp Chí dân chủ và PHáp luật


Tin mới:
Các tin khác: